Thứ Hai, 30 tháng 12, 2013

Tư vấn trước khi đăng ký nhãn hiệu

Sử dụng dịch vụ Đăng ký nhãn hiệu của Luật bạch minh& Cộng sự, Khách hàng sẽ được tư vấn hỗ trợ theo quy trình như sau:

I. Tư vấn trước khi đăng ký nhãn hiệu.

- Căn cứ theo mục đích, yêu cầu và lĩnh vực hoạt động thực tế của Khách hàng, Luật bạch minh & Cộng sự sẽ tư vấn phân loại nhóm sản phẩm/dịch vụ theo bảng phân loại quốc tế (Nice 9) để đảm bảo được phạm vi bảo hộ tối đa cho Nhãn hiệu của Khách hàng.
- Tư vấn cách đặt tên nhãn hiệu, cách phối màu, bố cục nhãn hiệu đảm bảo được khả năng bảo hộ của nhãn hiệu (nếu khách hàng yêu cầu);

- Tư vấn Tra cứu nhãn nhiệu trước khi Đăng ký nhãn hiệu để xác định được khả năng đăng ký của nhãn hiệu, khách hàng nên tiến hành tra cứu tại Cục sở hữu trí tuệ (SHTT). Kết quả tra cứu sẽ cho thấy nhãn hiệu của Khách hàng có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký tại Việt Nam cho các dịch vụ tương tự/cùng loại hay không. Hơn nữa, kết quả tra cứu còn giúp Khách hàng khẳng định việc sử dụng nhãn hiệu đó có vi phạm quyền SHCN của một bên nào khác hay không.
- Khách hàng có thể tự tra cứu sơ bộ tại Trang chủ Website của Luật bạch minh;
- Tư vấn về bảo hộ các đối tượng khác liên quan đến nhãn hiệu như đăng ký bảo hộ bao bì, nhãn mác, kiểu dáng công nghiệp;

- Tư vấn những yêu tố được bảo hộ, những yếu tố không được bảo hộ khi Đăng ký nhãn hiệu;
- Tư vấn mô tả nhãn hiệu nhằm bảo hộ tuyệt đối ý nghĩa và cách thức trình bày của logo (nhãn hiệu);
- Tư vấn khả năng bị trùng, tương tự có thể dẫn đến khảnăng bị từ chối cấp bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu.

I. Hỗ trợ soạn thảo Hồ sơ Đăng ký nhãn hiệu

- Soạn thảo Đơn đăng ký nhãn hiệu theo mẫu số 04-NH
- Sao chụp, in ấn mẫu nhãn hiệu
- Soạn thảo Công văn đề nghị xét nghiệm nhanh (Nếu khách hàng yêu cầu);
- Soạn thảo Giấy ủy quyền và/hoặc các tài liệu khác có liên quan

II. Đại diện nộp Hồ sơ Đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở Hữu Trí tuệ

- Luật Hùng Sơn đại diện cho Khách hàng nộp hộp sơ Đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ;
- Theo dõi, thúc đẩy tiến trình xét nghiệm hình thức, đăng công báo, xét nghiệm nội dung đối với 

Nhãn hiệu đăng ký;

- Soạn thảo công văn trao đổi với Cục Sở Hữu Trí Tuệ liên quan đến quá trình Đăng ký nhãn hiệu;
- Nhận Giấy Chứng Nhận Đăng ký Nhãn Hiệu tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ và bàn giao lại cho Khách hàng;

III. Hỗ trợ sau khi Đăng ký nhãn hiệu:

- Theo dõi xâm phạm nhãn hiệu, xử lý vi phạm nhãn hiệu khi cần thiết;
- Soạn công văn trả lời phúc đáp khi xảy ra tranh chấp nhãn hiệu với các chủ đơn khác;
- Tư vấn lập hợp đồng Li xăng nhãn hiệu cho tổ chức cá nhân khác nếu có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu
- Cung cấp văn bản pháp luật có liên quan theo yêu cầu
- Cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên đối với mọi vấn đề trong hoạt động của Doanh nghiệp;

Chủ Nhật, 22 tháng 12, 2013

Đăng ký nhãn hiệu quyền sở hữu trí tuệ

Thời điểm nên nộp đơn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài



 
Thông thường thời điểm các doanh nghiệp quyết định đăng ký nhãn hiệu quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) ở nước ngoài cho các sản phẩm, dịch vụ của họ thường dựa vào các yếu tố liên quan đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp như:

Thời điểm doanh nghiệp dự kiến tung sản phẩm ra thị trường;
Khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc đăng ký bảo hộ quyền SHTT của họ ở nước ngoài;
Khả năng sản phẩm, quá trình, kiểu dáng, nhãn hiệu etc của doanh nghiệp bị sao chép bởi các bên thứ ba khác
Việc chọn đúng thời điểm để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quyền SHTT của doanh nghiệp ở nước ngoài là rất quan trọng bởi lý do sau:

Nếu doanh nghiệp nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền SHTT của họ quá sớm, vì điều này có thể dẫn đến tốn kém chi phí không cần thiết , do các chi phí nộp đơn, tra cứu, xét nghiệm, dịch thuật và các chi phí khác là không hề thấp. Có một phương pháp để trì hoãn việc nộp đơn đăng ký này mà vẫn đảm bảo được quyền lợi của doanh nghiệp đó là sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế (ví dụ: PCT đối với sáng chế; hệ thống Madrid đối với nhãn hiệu…), thay vì nộp đơn trực tiếp vào từng quốc gia.

Nếu doanh nghiệp nộp đơn quá muộn thì quyền SHTT của họ có thể không được bảo hộ, do nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong hệ thống luật SHTT của hầu hết các quốc gia. Điều này có nghĩa là nếu doanh nghiệp nộp đơn quá muộn, để các bên khác có các đối tượng SHTT trùng hoặc tương tự có cơ hội nộp đơn trước, thì văn bằng bảo hộ sẽ được xét cấp cho bên nộp đơn trước đó, và lúc này quyền SHTT của doanh nghiệp sẽ không được bảo hộ, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và thâm nhập thị trường nước ngoài của họ.

Một lý do khác là khi doanh nghiệp nộp đơn đăng ký quyền SHTT quá muộn thì có thể không được bảo hộ do mất đi tính mới (trong bảo hộ sáng chế và bảo hộ kiểu dáng) của đối tượng đăng ký.
Lý do cuối cùng là liên quan đến quyền ưu tiên trong trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký nhãn hiệu bảo hộ quyền SHTT của họ ở thị trường nội địa. Trong trường hợp doanh nghiệp nộp đơn quá muộn, khi đã hết thời hạn được hưởng quyền ưu tiên thì sẽ không được hưởng quyền ưu tiên khi đăng ký quyền SHTT của họ ở thị trường nước ngoài, và do đó đối với một số đối tượng SHTT như sáng chế và kiểu dáng sẽ không được bảo hộ do mất đi tính mới.

Do đó, khi có một đối tượng SHTT mới, doanh nghiệp cần cân nhắc và lựa chọn thời điểm đăng ký bảo hộ quyền SHTT của họ sao cho đúng lúc, phù hợp với chiến lược kinh doanh của họ cũng như các quy định của pháp luật SHTT.

Thứ Ba, 10 tháng 12, 2013

Tổng đài 1900 1800

Tổng đài 1900-1800 là đầu số cấp quốc gia là cho phép thực hiện cuộc gọi tới nhiều đích khác nhau thông qua một số truy nhập thống nhất trên toàn quốc.

Tổng đài đầu số 1900-1800 mang lại lợi ích lớn cho:
· Các doanh nghiệp muốn có hệ thống quản lý bán hàng và quản lý quan hệ khách hàng chuyên nghiệp, cụ thể:
o Khi khách hàng dời văn phòng từ quận huyện này sang quận huyện khác hoặc từ thành phố này sang thành phố khác, thì đầu số này vẫn được giữ nguyên không thay đổi;
o Đầu số 1800 thì doanh nghiệp là người chịu phí, còn khách hàng gọi tới không mất phí;
o Tự động hóa việc cung cấp thông tin cho khách hàng giảm thiểu chi phí nhân công;
o Doanh nghiệp thu được một phần nguồn thu từ việc khách hàng gọi tới tổng đài 1900;
o Việc tiếp nhận, chăm sóc và xử lý thông tin khách hàng được quy trình hóa và quản lý hiệu quả.

· Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tong dai Call Center, chuyên nhận chăm sóc khách hàng cho những doanh nghiệp khác nhờ có lợi thế về con người, quy trì quản lý và hạ tầng công nghệ.

· Các doanh nghiệp kinh doanh nội dung số và truyền thông: các nội dung thông tin, bình chọn, dự đoán, giải trí, y tế, xã hội,.. được số hóa cung cấp tự động qua tổng đài 1900, được hệ thống tổng đài viên chuyên nghiệp trực tiếp trả lời, được kết nối tới những chuyên gia tư vấn trong các lĩnh vực,…

Tổng đài đầu số 1900-tong dai 1800 của NTG

Hệ thống tổng đài đầu số 1900-1800 của NTG được đầu tư hiện đại với hạ tầng đồng bộ và giải pháp chuyên nghiệp, có thể chủ động thiết kế, lập trình tự động hóa các tình huống theo kịch bản của khách hàng.

NTG là đối tác chính thức của Viettel và FPT trong việc kinh doanh tổng đài đầu số 1900-1800.

NTG là đơn vị chuyên nghiệp cung cấp tổng đài đầu số 1900 cho doanh nghiệp truyền thông và nội dung số kinh doanh, doanh nghiệp chỉ việc quảng bá khai thác dịch vụ, toàn bộ hậ tầng, giải pháp, nội dung, thu tiền,.. là trách nhiệm của NTG. Ngoài ra doanh nghiệp có thể tự phát triển nội dung dịch vụ của mình trên hạ tầng hệ thống sẵn có của NTG và được hưởng miễn phí dịch vụ tư vấn xây dựng và cung cấp nội dung tổng đài đầu số 1900 của NTG.

NTG là doanh nghiệp cung cấp các giải pháp truyền thông cho tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cần quảng bá tổng đài đầu số 1900.

NTG cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến tổng đài đầu số 1900-1800 như: cho thuê kênh truyền dẫn thoại, cho thuê tổng đài, cho thuê thiết bị, cho thuê hạ tầng,v.v… hiện nay đối tác, khách hàng của NTG áp dụng phổ biến các mô hình sau:

· Mô hình áp dụng cho đối tác (SupCP) đã có TONG DAI IP 1900 riêng đặt tại DataCenter khác: a) SubCP không muốn đầu tư thêm server tổng đài; b) SubCP muốn chuyển tổng đài hiện tại về đặt tại NTG; c) SubCP có lưu lượng cuộc gọi lớn, muốn có dịch vụ đạt chuẩn, chất lượng.

· Mô hình áp dụng cho đối tác chưa có đầu số 1900, chưa có kinh nghiệm triển khai dịch vụ 1900.

Phương thức tính cước tổng đài đầu số TONG DAI 1900:

Đối tác là doanh nghiệp khi sử dụng tổng đài 1900 để kinh doanh thì sẽ phải trả cước cài đặt dịch vụ ban đầu cho nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và hàng tháng đối tác sẽ được nhận về phần cước khách hàng gọi đến tổng đài đầu số 1900 theo quy định. Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên lưu lượng đến số dịch vụ 1900 để phân chia cước. Cước cài đặt được trả một lần khi thiết lập dịch vụ và được quy định là 1.500.000 đồng (chưa VAT).

Thứ Năm, 5 tháng 12, 2013

Điểm đặc trưng của giải pháp tong dai call centerAastra 470

Điểm đặc trưng của giải pháp tong dai call centerAastra 470

 cung cấp các ứng dụng cơ bản và thông minh cho Call Center:


Chức năng tương tác, trả lời tự động IVR
Chức năng tương tác, trả lời tự động IVR tích hợp hộp thư thoại (Voice Mail) với thời gian mặc định là 20 phút cho phép thu lại lời hướng dẫn, giới thiệu về các dịch vụ, giải pháp và sản phẩm của công ty hoặc để lưu lại lời nhắn của khách hàng khi các điện thoại viên đều bận. Ngoài ra với nhu cầu sử dụng cao hơn doanh nghiệp chỉ cần mua thêm license để mở rộng. Tong dai ip Aastra 470 có khả năng cung cấp thời gian cho hộp thư thoại tối đa lên tới 600 phút đáp ứng được nhu cầu cho mọi doanh nghiệp.


Khả năng mở rộng dung lượng hộp thư thoại 
Chỉ với một đầu số duy nhất (1900XXX) mọi cuộc gọi của khách hàng sẽ tự động chuyển tới bộ phận cần gặp một cách nhanh chóng mà không phải gọi vào từng số đơn lẻ như các hệ thống tổng đài thông thường khách.


ACD (Automatic tong dai Call center Distribution)
Phương thức định tuyến và phân phối cuộc gọi linh hoạt (ACD)
- Định tuyến theo vòng hay định tuyến tuyến tính
- Định tuyến theo thời gian cuộc gọi chờ
- Định tuyến tới bộ phân được ưu tiên hoặc phân chia theo cấp bậc
- Định tuyến tới phòng chăm sóc khách hàng gần nhất trong khu vực
- Chuyển cuộc gọi tới một nhóm đặc biệt khi mọi điện thoại viên đều bận


Giao diện quản lý trên CCS
Aastra Call Center Supervisor (CCS) – phần mềm quản lý và giám sát với các chức năng như:
- Gán thêm hoặc chuyển các ĐTV vào các nhóm khác nhau theo cấp bậc, kỹ năng, và trình độ.
- Đăng nhập hoặc đăng xuất từ xa vào chức năng của ĐTV để nhận và hỗ trợ cuộc gọi khi các ĐTV đều bận.
- Thay đổi trạng thái của ĐTV.
- Kiểm tra những cuộc gọi không được trả lời tại các bộ phận.
Hỗ trợ tất cả các loại điện thoại của ĐTV (Soft Phone, Digital Phone, IP Phone, SIP Phone)
Định tuyến cuộc gọi khẩn
Hiển thị trạng thái on và offline trên bảng thông báo
Các chức năng Call Center đã được cài đặt sẵn trong card ứng dụng CPU2 của tổng đài Aastra 470.
4. Mô hình triển khai giải pháp theo quy mô doanh nghiệp


Mức độ triển khai Call Center theo quy mô doanh nghiệp

5. Lợi ích giải pháp tong dai cham soc khach hang mang lại

- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: 
Các cuộc gọi sẽ được tự động chuyển tới ĐTV phù hợp 
ĐTV sẽ được hỗ trợ tối đa các ứng dụng và công cụ tiện ích cho việc xuât, nhập dữ liệu khách hàng như: Office Suite, Soft Phone 2380, Operator 1560/1560IP, Directory Integration. 
Cung cấp thông tin khách hàng vô cùng nhanh chóng và chính xác 
Giảm bớt công việc cho các ĐTV với ứng dụng IVR – tự động hướng dẫn và cung cấp thông tin dịch vụ cho khách hàng 
- Ứng dụng CCS (Call Center Supervisor) giúp cho công việc quản lý và giám sát của các Supervisor dễ dàng hơn rất nhiều với mọi thông tin báo cáo chi tiết về từng bộ phận ĐTV 

- Hiệu quả trong chi phí đầu tư khi chỉ với một đầu số duy nhất cho phép tiếp nhận mọi cuộc gọi từ khách hàng 
- Khả năng mở rộng vô cùng đơn giản, doanh nghiệp chỉ cần mua thêm module và license gắn vào tổng đài khi số lượng ĐTV tăng lên nhiều hơn hoặc chỉ cần mua thêm license để mở rộng thời gian cho hộp thư thoại của IVR cho sự phát triển trong tương lai.
xem thêm: tong dai 1800

Thứ Tư, 6 tháng 11, 2013

Dịch vụ đăng ký mã vạch sản phẩm giá rẻ

Dịch vụ đăng ký mã vạch sản phẩm, hồ sơ, thủ tục nhanh chóng giá rẻ

Thủ tục đăng ký mã số mã vạch giá rẻ
  bạch minh là công ty chuyên dịch vụ đăng ký mã vạch, xin cấp mã số mã vạch của công ty chúng tôi đang được khách hàng tin dùng vì chất lượng phục vụ và khả năng hoàn thiện thủ tục đăng ký mã số mã vạch giá rẻsản phẩm hàng hóa nhanh chóng, giá rẻ.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MÃ VẠCH SẢN PHẨM

Quý khách hàng khi muốn làm hồ sơ đăng ký mã số mã vạch (MSMV) cần có những giấy tờ sau:
- Giấy phép đăng kí kinh doanh (02 bản, sao y bản chính);
- Bản đăng ký mã số mã vạch (MSMV) theo mẫu quy định của Bộ khoa học & công nghệ; (BẠCH MINH soạn thảo).
- Bảng đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng cap ma so ma vach (MSMV) (BẠCH MINH  soạn thảo).
- Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1 Việt Nam. (BẠCH MINH  soạn thảo).

Giấy tờ cần cung cấp

a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác;

b) Danh sách sản phẩm xin cấp mã số mã vạch.

THỜI GIAN LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY BẠCH MINH

- Chúng tôi cam kết sau 02 ngày làm việc sẽ cung cấp mã số mã vạch cho quý khách hàng để có thể thực hiện in ấn sản phẩm

- Sau 10 ngày chúng tôi sẽ xin được mã số mã vạch chính thức.

LỢI ÍCH KHI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CỦA

Khách hàng làm thủ tục đăng ký mã vạch sản phẩm  tại BẠCH MINH  sẽ được hưởng một số dịch vụ ưu đãi miễn phí của công ty như:

1. Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hoạt động đăng ký mã số mã vạch như:
- Tư vấn các quy định của pháp luật về đăng ký và sử dụng mã số mã vạch;
- Tư vấn thủ tục đăng ký, sử dụng mã số mã vạch;
- Tư vấn hoàn thiện hồ sơ đăng ký mã số mã vạch;
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.

2. Kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu tư vấn và các giấy tờ của khách hàng:

- Trên cơ sở các yêu cầu và tài liệu khách hàng cung cấp các luật sư của chúng tôi sẽ phân tích, đánh giá tính hợp pháp, sự phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc;
- Trong trường hợp khách hàng cần luật sư tham gia đàm phán, gặp mặt trao đổi với đối tác của khách hàng trong việcđăng ký mã số mã vạch, chúng tôi sẽ sắp xếp, đảm bảo sự tham gia theo đúng yêu cầu;
- Chúng tôi đại diện cho khách hàng dịch thuật, công chứng các giấy tờ có liên quan.

3. BẠCH MINH sẽ đại diện hoàn tất các thủ tục đăng ký mã vạch sản phẩm cho khách hàng, cụ thể:

- Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, BẠCH MINH  sẽ tiến hành soạn hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch cho khách hàng;
- Đại diện lên Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng để nộp Hồ sơ đăng ký mã số mã vạch cho khách hàng;
- Đại diện theo dõi hồ sơ và trả lời của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng;
- Nhận kết quả là giấy chứng nhận sử dụng mã số mã vạch tại Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho khách hàng;

Thứ Hai, 4 tháng 11, 2013

Đăng ký nhãn hiệu việc cần phải làm

Đăng ký nhãn hiệu là một thủ tục nhằm xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của mình. Vì nhãn hiệu hàng hóa được coi là một thứ tài sản của doanh nghiệp (tài sản trí tuệ), việc đăng ký nói trên thực chất giống như làm trước bạ các tài sản vật chất. Nói chung, đăng ký nhãn hiệu không phải là đòi hỏi cá tính chất bắt buộc nhưng nếu không làm thủ tục đăng ký, Nhãn hiệu sẽ bị bắt chước dẫn đến các rủi ro không dễ dàng vượt qua được.
Một nhãn hiệu không được đăng ký, tức là không có cơ sở pháp lý để pháp luật bảo hộ. Khi có một người thứ ba sử dụng nhãn hiệu y hệt hoặc tương tự với nhãn hiệu của Bạn và cho cùng loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn kinh doanh, Bạn bị rơi vào trạng thái bị cạnh tranh trực diện, Bạn bị mất thị phần và mọi thành quả do Bạn xây đắp cho nhãn hiệu đó (quảng cáo, tiếp thị, uy tín được xác lập trong tiềm thức khách hàng) đều bị đối thủ cạnh tranh khai thác. Khi đó, Bạn phải nghĩ đến pháp luật và nhờ pháp luật can thiệp. Trong tình thế nhãn hiệu không được đăng ký, dường như không thể nhận được sự can thiệp của pháp luật bởi vì pháp luật không bảo hộ Nhãn hiệu hàng hóa không đăng ký.

1. Khái niệm về đăng ký nhãn hiệu:

Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu của một doanh nghiệp (hoặc tập thể các doanh nghiệp) dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác.
"Nhãn hiệu" là thuật ngữ để chỉ chung nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ.
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
2. Chức năng nhãn hiệu:
Nhãn hiệu là công cụ marketing - truyền đạt tới người tiêu dùng uy tín của sản phẩm dịch vụ mang nhãn hiệu được hình thành bởi trí tuệ mà doanh nghiệp đầu tư cho sản phẩm dịch vụ đó - nhãn hiệu được pháp luật coi là tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
3. Quy trình đăng ký nhãn hiệu độc quyền
a. Tài liệu tối thiểu
02 Tờ khai đăng ký theo mẫu số 04-NH, Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
Chứng từ nộp phí, lệ phí.

b. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Ngoài các tài liệu quy định trên đây,đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).
c. Yêu cầu đối với đơn
Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ;
Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt;
Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ,sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ,một cách rõ ràng,sạch sẽ,không tẩy xoá,không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó,nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn;
Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;
Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.

Bạn muốn đăng ký nhãn hiệu hãy đến với chúng tôi văn phòng luật sư bạch minh

Thứ Sáu, 1 tháng 11, 2013

Dấu hiệu của bệnh gan là gì?

Dau hieu cua benh gan gan bị ung thư

Ung thư tuyến tụy nếu phát hiện sớm mang một ý nghĩa rất quan trọng trong việc chữa trị thành công bệnh. Các chuyên gia cho biết những dấu hiệu, triệu chứng sau có thể giúp phát hiện sớm ung thư tuyến tụy.
1. Đau, đau bụng trên có thể lan tới thắt lưng

Ung thư tuyến tụy có thể chèn ép vào các cơ quan xung quanh, đặc biệt là búi thần kinh sau phúc mạc, từ đó gây ra đau đớn. dau hieu benh gan ung thư

Tính chất đau của ung thư tuyến tụy không giống nhau, ban đầu đa số đau nhẹ, dần dần nặng lên, giai đoạn đầu là đau âm ỉ nhưng không xác định được vị trí rõ ràng, theo sự phát triển của bệnh có thể tăng thành đau kéo dài, đau tăng lên, đau thành từng cơn dữ dội.

Thông thường đau ở phần giữa hoặc bụng trên. Có thể đau đối chiếu ra vùng lưng; cũng có thể biểu hiện ra đau đớn ở thượng bụng trái hoặc thượng bụng bên phải; cũng có trường hợp đau kéo vào bụng dưới trái, phải, thậm chí đau ở tinh hoàn.

Buổi đêm khi nằm ngủ nghiêng, vì khối u chèn vào búi thần kinh sau bụng có thể gây ra đau nặng hơn, sau khi nằm sấp, ngồi nghiêng về phía trước hoặc đứng lên đi lại đau sẽ giảm, khối u đặc biệt rõ ràng khi phát triển tại thân tụy, đuôi tụy.

Đau đớn không liên quan gì đến ăn uống, sau khi đại tiện, xì hơi cũng không đỡ đau. Trong số những bệnh nhân ung thư tuyến tụy, trên ¾ bệnh nhân xuất hiện đau bụng. Ung thư tuyến tụy xảy ra ở đầu tụy có thể chèn ép toàn bộ miệng ống mật gây ra hiện tượng vàng da do tắc nghẽn, trước kia cho rằng vàng da không đau là đặc trưng của ung thư tuyến tụy, thực tế có hiện tượng vàng da mà không đau bụng chỉ chiếm thiểu số, chiềm khoảng 15%.
2. Vàng da, vàng kết mạc mắt

70% bệnh nhân ung thư tuyến tụy có thể xuất hiện triệu chứng vàng da, da xuất hiện vàng đậm kèm theo xanh xao, ngứa, nước tiểu có màu trà đặc, đi ngoài phân nhạt như màu vôi. Thông thường vàng da ngày 1 nặng hơn, đôi lúc có di chuyển vị trí, có liên quan đến phù thũng, chứng viêm, nhưng sẽ không mờ nhạt đi hoàn toàn

Hiện tượng vàng da là do khối u trong tuyến tụy có thể ngăn chặn các ống dẫn mật ở đầu tuyến tụy khiến mật tích tụ và gây vàng da và vàng kết mạc mắt.
3. Sụt cân đột ngột không rõ nguyên nhân

Sụt cân đột ngột mà không rõ nguyên nhân cũng là triệu chứng báo động có liên quan đến ung thư tụy. bệnh viêm gan b căn bệnh nguy hiểm

90% bệnh nhân ung thư tuyến tụy có biểu hiện giảm sút cân nhanh, trong đó cũng có một số bệnh nhân không vàng da và đau bụng, và giảm cân nhanh chóng là biểu hiện chủ yếu. Bệnh nhân ung thư tuyến tụy giảm cân nhanh, mức độ nặng, thông thường trong vòng 1 tháng giảm 10kg hoặc nhiều hơn, có bệnh nhân 2 – 3 tháng giảm hơn 30kg, giảm cân nhanh và nghiêm trọng như vậy rất hiếm thấy ở các bệnh khác. Việc giảm cân có liên quan đến tình trạng tiêu hao nhiều, ăn uống giảm, tiêu hóa hấp thụ không tốt.

Nhiều người cho rằng sụt cân là dấu hiệu ung thư tụy đã di căn tới gan, tuy nhiên hiện tượng này có thể xảy ra vì bệnh nhân bị thiều enzym tuyến tụy, khiến chất béo không được hấp thụ và gây sụt cân.
4. Đột ngột bị bệnh tiểu đường

Một trong những dấu hiệu ban đầu của ung thư tuyến tụy là bị tiểu đường, đặc biệt nếu căn bệnh đột ngột xảy đến. Mới đây, Viện nghiên cứu Y khoa Mayo Clinic (Mỹ) đã công bố nghiên cứu cho thấy, 40% bệnh nhân tuyến tụy được chẩn đoán mắc tiểu đường 1 – 2 năm trước khi phát hiện khối u ung thư.

Do đó, các nhả nghiên cứu cho rằng, nguyên nhân gây bệnh tiểu đường là do khối u chưa được phát hiện. Vấn đề là, căn bệnh tiểu đường rất phổ biến, vì vậy không phải bất cứ ai mắc tiểu đường cũng bị ung thư tuyến tụy. Nếu bạn đột ngột bị tiểu đường và không có bệnh sử mắc bệnh này trong gia đình, bạn nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra kỹ càng.

5. Chán ăn

Trong một nghiên cứu của Italy, nhiều bệnh nhân cho biết, họ đột nhiên mất cảm giác ngon miệng và luôn thấy no dù ăn rất ít vào thời điểm 6 – 8 tháng trước khi phát hiện mắc bệnh.
6. Ngứa lòng bàn tay, bàn chân

Một tác dụng phụ ít người biết của căn bệnh vàng da là gây ngứa tay và ngứa chân. Đây là phản ứng của da với bilirubin – một chất màu nâu vàng trong gan gây vàng da.
7. Mệt mỏi, trầm cảm

Do tình trạng chán ăn, sụt cân, sức khỏe giảm sút… mà ung thư tuyến tụy gây nên.
8. Đi ngoài phân đen

Triệu chứng này là do hiện tượng chảy máu phía trên ruột tạo thành. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư tuyến tụy cũng có thể đi ngoài ra phân có màu nhợt nhạt. Điều này xảy ra do khối u tuyến tụy ngăn các enzym tiêu hóa đến ruột, khiến cơ thể không thể tiêu hóa các thức ăn nhiều chất béo. Theo các bác sĩ, đây là một dau hieu benh gan  ban đầu đáng chú ý, tuy nhiên nó lại thường bị bỏ qua.

Nếu bạn thấy mình có 2 hoặc 3 dấu hiệu đáng ngại trên, hãy lập tức đến gặp bác sĩ và yêu cầu nội soi. Đôi lúc, chụp cộng hưởng từ có thể giúp phát hiện tế bào ung thư nhưng điều này còn tùy thuộc vào địa điểm ẩn mình của khối u.

Bên trên là một  số dau hieu cua benh gan các bạn có thể tham khảo

Các triệu chứng của bệnh gan to

Các triệu chứng của bệnh gan to

Tôi bị nóng, khó thở, hay bị ngứa hơn một năm nay. Khi uống một ít bia ruợu là bị đỏ khắp người. Xin hỏi tôi bị bệnh gan phải không. Tôi phải uống thuốc gì và điều trị như thế nào? Xin cảm ơn! (Ngô Quốc Tuấn)

Trả lời

Gan là một tạng lớn nhất của cơ thể, cân nặng chừng 1,2kg – 1,3kg. Lượng máu lưu thông qua Gan rất lớn, gần bằng một nửa lưu lượng máu của cơ thể vì thế mà nó còn được ví như "Quả tim thứ hai" của cơ thể. dau hieu benh gan

Gan đảm nhiệm nhiều chức phận rất quan trọng và phức tạp, người ta ví gan như một phòng thí nghiệm tinh vi và hiện đại nhất.

Gan đứng ở cửa ngõ, nối liền ống tiêu hóa với toàn bộ cơ thể, cũng là tạng có nhiều chức năng nhất như nội tiết (cung cấp các chất cần thiết cho như lipide, protein, glucide … vào máu), vừa ngoại tiết(bài tiết mật…), vừa là kho dự trữ của nhiều chất, cơ quan thải độc quan trọng của cơ thể.
Tại gan, toàn bộ những quá trình này xảy ra rất mạnh nhằm duy trì những điều kiện cần thiết để duy trì sự sống.
Đặc biệt, gan đóng vai trò chính yếu trong việc loại bỏ ra khỏi máu các sản phẩm độc hại sinh ra từ ruột hay nội sinh (do cơ thể tạo ra), chuyển đổi chúng thành những chất mà cơ thể có thể loại bỏ dễ dàng.

Do đó tổn thương tế bào Gan gây ảnh hưởng rất nhiều đến các cơ quan khác trong cơ thể và bệnh Gan thường là bệnh gan to hiểm nghèo.



Các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gan như: Da và lòng trắng (củng mạc) mắt vàng, dấu hiệu này gọi là hoàng đản và thường là dấu hiệu đầu tiên, đôi khi là dấu hiệu duy nhất của bệnh gan.

Nước tiểu sậm màu, phân vàng hoặc bạc màu, chán ăn, đau bụng, nôn ra máu, đi ngoài(cầu) phân đen hoặc có máu.

Bệnh gan có thể gây ra bụng báng( cổ trướng) do ứ đọng dịch trong khoang ổ bụng, ngứa kéo dài và lan rộng hoặc thay đổi cân nặng bất thường (trọng lượng cơ thể tăng hoặc giảm quá 5% trong vòng 1- 2 tháng).
Rối loạn giấc ngủ, tâm thần, mệt mỏi hoặc giảm khả năng chịu đựng, mất sự ham muốn và khả năng tình dục… nặng nhất là hôn mê Gan…mà hậu quả này là do sự ứ đọng các chất độc trong cơ thể gây tổn thương chức năng của não bộ. Để có thể chẩn đoán chính xác cần làm thêm một số xét nghiệm thăm dò chức năng Gan…
Việc điều trị đến nay vẫn chưa có phương pháp triệt để, chủ yếu là hỗ trợ như: Một chế độ ăn cân đối, kiêng rượu, lợi tiểu và bổ sung vitamin, đi khám ngay nếu bạn phát hiện thấy bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng nào của bệnh gan.
Đặc biệt cần thiết phải bảo vệ tế bào gan càng sớm càng tốt, thậm chí ngay cả trong những trường hợp tổn thương chưa có các dấu hiệu bệnh lý.benh to gan
Muốn biết mình có bị bệnh gan hay không thì bác phải đi khám, làm các xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán bệnh như: Xét nghiêm chức năng gan, men gan, và định lượng Bilirubin trong máu, siêu âm gan…

Thứ Bảy, 26 tháng 10, 2013

Một số thay đổi trong thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Một số thay đổi trong thủ tục kết hôn với người nước ngoài
 Nghị định 24/2013/NĐ-CP đã có một số điều chỉnh về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam như sau:
- Bỏ quy định phải công chứng, chứng thực bản sao sổ hộ khẩu và giấy tờ chứng minh về nhân thân.
- Thêm một số trường hợp phải bổ sung hồ sơ: đã ly hôn tại nước ngoài; công dân VN đồng thời có quốc tịch nước ngoài…
Thủ tục đăng ký kết hôn được điều chỉnh như sau:
Thay đổi đăng ký kết hôn với người nước ngoài

- Chỉ cần một bên đi nộp hồ sơ.

- Thời gian chờ phỏng vấn giảm xuống còn chậm nhất là 15 ngày, và sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn sau khi phỏng vấn chậm nhất 05 ngày làm việc.

- Bỏ quy định phải niêm yết việc kết hôn tại trụ sở Sở tư pháp.

- Trường hợp có lý do chính đáng thì có thể gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn (tối đa 90 ngày).

Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/05/2013 và thay thế cho các Nghị định 68/2002/NĐ-CP, 69/2006/NĐ-CP
Đến với văn phòng luật sư bạch minh để được tư vấn trực tiếp làm thu tuc ket hon voi nguoi nuoc ngoai cho quý khách hàng.
nguồn: http://bachminh.com/Thay-doi-trong-thu-tuc-ket-hon-co-yeu-nuoc-ngoai

Thứ Hai, 21 tháng 10, 2013

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Tư vấn thủ tục Đăng ký kết hôn với người nước ngoài, hoàn tất các Thủ tục Đăng ký kết hôn với người nước ngoài nhanh chóng, đơn giản với chi phí dịch vụ thấp nhất chỉ có ở Luật Bạch minh. Dịch vụ tư vấn Thủ tục Đăng ký kết hôn với người nước ngoài của Luật Bạch minh là một dịch vụ trọn gói, bạn sẽ được chúng tôi tư vấn tổng thể các quy định liên quan, hướng dẫn chuẩn bị giấy tờ cần thiết và Chúng tôi sẽ đại diện giao dịch với cơ quan Nhà Nước để đẩy nhanh việc cấp giấy Đăng ký kết hôn cho khách hàng. Khách hàng sẽ tiết kiệm được tối đa thời gian, công sức, chi phí và hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ này tại Luật Bạch minh 

I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI GỒM:

1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định).
2. Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.
Trong trường hợp kết hôn lần hai do lần kết hôn trước đã ly hôn, thì cần có Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nếu Bản án /Quyết định của Tòa án nước ngoài thì cần hợp pháp hóa lãnh sự và Ghi chú ly hôn. Nếu trường hợp vợ/chồng của lần kết hôn trước chết thì phải kèm theo Giấy chứng tử hoặc Quyết định tuyên bố chết của Tòa án.
3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
4. Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài).
5. Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
6. Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

II. TƯ VẤN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI LUẬT BẠCH MINH:

Khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn Thủ tục Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Luật Bạch Minh sẽ được hưởng một số dịch vụ ưu đãi miễn phí của công ty như:
1. Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hoạt động Đăng ký kết hôn với người nước ngoài như:
- Tư vấn những quy định của pháp luật về Đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
- Tư vấn thủ tục Đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
- Tư vấn chuẩn bị giấy tờ, tài liệu xin Đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi kết hôn.
2. Đại diện thực hiện thủ tục Đăng ký kết hôn với người nước ngoài cho khách hàng, cụ thể:
- Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, Chúng tôi sẽ tiến hành soạn Hồ sơ xin Đăng ký kết hôn với người nước ngoài cho khách hàng;
- Hỗ trợ khách hàng nộp Hồ sơ tại Sở Tư Pháp;
- Đại diện theo dõi, đôn đốc quá trình thẩm định hồ sơ và trả lời của Sở Tư Pháp, thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng;
- Nhận giấy Đăng ký kết hôn tại Sở Tư Pháp.

Kết hôn với người nước ngoài cần thủ tục gì?

Kết hôn với người nước ngoài cần thủ tục gì?

Tại điều 103 Luật Hôn nhân gia đình quy định: Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

* Về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Theo quy định tại điều 102 Luật Hôn nhân gia đình; điều 3, điều 12 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gồm: UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán VN) ở nước ngoài; UBND cấp xã nơi khu vực vùng biên giới thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân thường trú trong khu vực biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới.
Như vậy nếu bạn muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì phải căn cứ vào việc bạn có hộ khẩu thường trú tại tỉnh nào thì UBND tỉnh đó sẽ có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cho bạn.

* Về trình tự thủ tục kết hôn với người nước ngoài:

- Thứ nhất hồ sơ đăng ký kết hôn:
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 69/2006/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. (Đối với đương sự là người nước ngoài phải căn cứ vào quy định của nước đó về thẩm quyền cấp các loại giấy tờ trên)
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Nếu công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó

Các Giấy tờ trên được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp.

- Thứ hai về thủ tục nộp hồ sơ: Theo quy định tại khoản 3 điều 13 và điều 14 Nghị định số 68 đối với trường hợp kết hôn tại của chị hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ được nộp tại Sở tư pháp, "khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài qua người thứ ba”.

* Liên quan tới vấn đề xin cấp thẻ tạm trú của Người nước ngoài vào Việt Nam chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Thông tư liên tịch số 4/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 29/1/2002, việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài (bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, người không quốc tịch) được thực hiện như sau:

- Chủ nhà nơi người nước ngoài tạm trú làm thủ tục khai báo tạm trú tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thành phố Hà Nội. Nội dung khai báo: Xuất trình hộ chiếu, tờ khai xuất nhập cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện có thị thực); khai vào bản khai tạm trú theo mẫu. Cụ thể trong trường hợp này, người nước ngoài phải khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại thành phố Hà Nội.

- Lập danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại công an phường xã sở tại và thông báo số lượng người nước ngoài tạm trú cho công an phường xã sở tại biết;

- Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp và yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí. Cán bộ thu lệ phí nhận tiền, viết biên lai thu tiền và giao giấy biên nhận cùng biên lai thu tiền cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời.

- Nhận thẻ tạm trú tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an thành phố Hà Nội.

- Người nhận đưa giấy biên nhận, biên lai thu tiền để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả thẻ tạm trú cho người đến nhận kết quả.

Thứ Ba, 15 tháng 10, 2013

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài sẽ đơn giản hơn.

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài sẽ đơn giản hơn.

Theo nghị định 24, thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không thay đổi nhưng về trình tự thủ tục thì có một số thay đổi theo hướng đơn giản, thuận tiện hơn cho người dân. Chẳng hạn, trước đây khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì bắt buộc cả hai vợ chồng cùng có mặt để nộp hồ sơ. Trường hợp một người vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền. 
Trong giấy ủy quyền (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) cũng phải nêu rõ lý do vì sao không thể có mặt để nộp hồ sơ. Việc này gây không ít khó khăn cho những người nước ngoài hoặc Việt kiều đang định cư ở nước ngoài vì phải sắp xếp thời gian để có mặt nộp hồ sơ kết hôn hoặc phải đi làm giấy ủy quyền. Theo quy định mới, sắp tới chỉ cần vợ hoặc chồng đến nộp hồ sơ. Đến giai đoạn phỏng vấn thì cả hai người mới cần phải có mặt.

Như vậy thời gian giải quyết hồ sơ thu tuc ket hon voi nguoi nuoc ngoai  sẽ được rút ngắn?

- Đúng vậy. Theo quy định hiện hành, thời gian giải quyết hồ sơ kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Sở Tư pháp là 30 ngày. Trường hợp Sở Tư pháp xét thấy cần yêu cầu cơ quan công an xác minh (một số vấn đề về nhân thân của hai bên nam nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ kết hôn) thì thời hạn có thể kéo dài thêm 20 ngày. Theo quy định mới, thời gian giải quyết hồ sơ bình thường là 25 ngày, nếu cần xác minh thì thời gian kéo dài thêm không quá 10 ngày.

Thứ Tư, 2 tháng 10, 2013

Bé gái 13 tuổi kết hôn với người đành ông 40 tuổi

Một người đàn ông 40 tuổi, quản lý nhà hàng tại Malaysia, đã quyết định kết hôn với người nước ngoài bé gái 13 tuổi sau khi bị cáo buộc hãm hiếp cô bé.

Người đàn ông bị cáo buộc cưỡng hiếp cô bé trong một chiếc xe đậu bên đường tại thị trấn Inanam, bang Sabah từ ngày 18-2 nhưng đã phủ nhận khi ra tòa hôm 28-2.

Đến ngày 18-4, nạn nhân rút lại đơn kiện, theo công tố viên Ahmad Nazmeen Zulkifli cho biết hôm 9-5. Ông Loretto S. Padua, luật sư bào chữa, cho hay bị cáo và nạn nhân đang làm thủ tục kết hôn tại tòa án Syariah, hệ thống tòa án vận hành theo luật của Hồi giáo tồn tại song song với tòa án thế tục ở Malaysia.
 Bé gái 13 tuổi đồng ý kết hôn với người đã hãm hiếp mình: Ảnh minh họa: Asia One

Theo luật hôn nhân của Malaysia, độ tuổi kết hôn hợp pháp đối với các tín đồ theo đạo Hồi là 18 tuổi cho nam và 16 tuổi cho nữ. Tuy nhiên, kết hôn trước tuổi quy định vẫn có thể xảy ra khi cặp đôi được cha mẹ và tòa án Syariah chấp thuận.

Ông Ahmad Nazmeen cho biết phía công tố không phản đối cô bé rút đơn kiện. Trước đó, bị cáo đã được tại ngoại sau khi nộp khoản tiền bảo lãnh hơn 3.000 USD. Tuy nhiên, hàng tuần ông ta phải đến trình diện sĩ quan điều tra phụ trách vụ việc.

Thứ Ba, 1 tháng 10, 2013

Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc

Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc

1. Đăng kí kết hôn
Có 2 cách là đăng kí kết hôn tại HQ và đăng kí kết hôn tại VN.
A. Để đăng kí kết hôn tại HQ bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau tại VN để gửi sang HQ
- CMND
- Sổ hộ khẩu
- Giấy khai sinh
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Giấy khám sức khỏe.
Pháp luật HQ cho phép đăng kí kết hôn vắng mặt. Sau khi đăng kí các anh (chị) người HQ đã là người có vợ (chồng) theo pháp luật HQ nhưng các bạn gái (trai) ở VN vẫn là người độc thân và chưa có chồng (vợ) theo pháp luật VN. Khi nào thực hiện xong thủ tục ghi chú kết hôn ở sở tư pháp tại VN các bạn mới là người có chồng (vợ).

B. Đăng kí kết hôn với người nước ngoài tại VN

Phía HQ cần chuẩn bị những giấy tờ sau
- Hộ chiếu
- Giấy chứng nhận quan hệ hôn nhân
- Giấy chứng nhận cơ bản
- Giấy xác nhận không cản trở hôn nhân ( do đại sứ quán HQ tại VN cấp )
- Giấy khám sức khỏe
Những giấy tờ trên phải xác nhận lãnh sự và hợp pháp hóa rồi dịch ra tiếng Việt ( trừ giấy khám sức khỏe và hộ chiếu ). Sau khi dịch 2 vợ chồng mang lên sở tư pháp nộp hồ sơ. Sở tư pháp sẽ hẹn phỏng vấn, sau phỏng vấn sẽ trả kết quả. Khi nộp hồ sơ, phỏng vấn, trả kết quả yêu cầu phải có mặt cả 2 vợ chồng.
Sau khi sở tư pháp trao giấy kết hôn bạn gái (trai) ở VN đã có chồng (vợ) theo luật VN, anh (chị) Hàn vẫn độc thân theo luật HQ, anh (chị) ấy chỉ có vợ (chồng) khi về HQ ghi chú kết hôn.

2. Ghi chú thu tuc ket hon voi nguoi han quoc

Nếu đăng kí kết hôn ở HQ phải về VN ghi chú kết hôn và ngược lại nếu đăng kí kết hôn ở VN phải về HQ ghi chú kết hôn.
Hiện nay mọi người đa số làm theo cách đăng kí ở Hàn rồi về VN ghi chú kết hôn.
Để ghi chú kết hôn ở VN cần những giấy tờ sau
- Hộ chiếu
- Giấy chứng nhận quan hệ hôn nhân
- Giấy chứng nhận cơ bản
- Giấy chứng nhận không cản trở hôn nhân ( do đại sứ quán ở HQ cấp )
Những giấy tờ này cần xác nhận lãnh sự, hợp pháp hóa và dịch tiếng Việt trước khi nộp ở sở tư pháp.
Sau khi nộp hồ sơ sở tư pháp sẽ hẹn phỏng vấn, khi phỏng vấn có mặt 2 vợ chồng, phỏng vấn đạt sẽ được cấp ghi chú kết hôn. Khi nhận kết quả chỉ cần vợ ( chồng ) người VN có mặt.

3. Hồ sơ xin visa kết hôn với người nước ngoài

Sau khi được cấp đăng kí kết hôn hoặc ghi chú kết hôn tiến hàng xin visa, hồ sơ xin visa gồm:
1. Đơn xin cấp visa (theo mẫu của sứ quán.)
2. Hộ chiếu gốc (của vợ/chồng người Việt Nam.)
3. Ảnh (ảnh dùng cho hộ chiếu) – 01 ảnh.
4. Lệ phí nộp hồ sơ: $30/người
5. Các giấy tờ chứng minh về quan hệ gia đình.
- Phía Hàn Quốc: Giấy xác nhận quan hệ hôn nhân, giấy xác nhận quan hệ gia đình, chứng minh thư (mỗi loại 1 bản)
- Phía Việt Nam: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (do sở tư pháp tỉnh cấp), Hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh (mỗi loại một bản)
6. Các giấy tờ liên quan đến nghề nghiệp và tài chính của chồng/vợ người Hàn Quốc
• Giấy tờ chứng minh về nghề nghiệp:
- Trường hợp đi làm tại cơ quan/công ty: Giấy xác nhận nghề nghiệp, giấy xác nhận đăng ký kinh doanh của công ty đang làm việc.
- Trường hợp là chủ doanh nghiệp: Giấy xác nhận đăng ký kinh doanh, biên lai đóng thuế.
- Trường hợp là nông/ngư dân: Giấy chứng nhận đất nông nghiệp, giấy xác nhận là nông dân/Giấy chứng nhận tàu, giấy chứng nhận làm việc trên tàu.
- Trường hợp làm thuê công nhật: Giấy xác nhận làm việc của chủ tuyển dụng, Giấy chứng nhận trả lương theo ngày.
• Giấy tờ chứng minh về tài chính:
- Các giấy tờ liên quan đến nhà ở: Giấy chứng nhận sở hữu nhà/đất (nếu là chủ sở hữu), Hợp đồng thuê nhà.
- Giấy đăng ký xe – Bản sao (nếu sở hữu ô tô.)
- Giấy xác nhận về giao dịch ngân hàng như: Tài khoản ngân hàng, tài khoản tiết kiệm (Các giao dịch với ngân hàng trong vòng 1 năm gần đây), Bảo hiểm, cổ phần...
- Các giấy tờ khác có thể chứng minh khả năng tài chính của chồng/vợ người Hàn Quốc.
7. 01 giấy bảo lãnh của chồng/vợ người Hàn Quốc.
8. 01 giấy chứng nhận con dấu của chồng/vợ người Hàn Quốc.
9. 01 bản khai phỏng vấn lãnh sự theo mẫu chuẩn (vợ/chồng người Việt Nam khai theo mẫu có sẵn của sứ quán.)
10. 01 bản khai của chồng/vợ người Hàn Quốc (khai theo mẫu của sứ quán.)
11. 01 bản tường trình chi tiết về quá trình từ việc gặp gỡ lần đầu tiên cho đến khi kết hôn (hoặc tường trình chi tiết hoàn cảnh được giới thiệu và đi đến hôn nhân.)
12. 01 ảnh cưới.
13. 01 thư mời của chồng/vợ người Hàn Quốc (theo mẫu của sứ quán.)
14. Bản xác nhận thông tin về tín dụng của chồng/vợ người Hàn Quốc do "Hiệp hội ngân hàng toàn quốc" cấp.
15. Lý lịch tư pháp của chồng/vợ người Hàn Quốc và Giấy chứng nhận không có tiền án tiền sự của vợ/chồng người Việt Nam do công an cấp (mỗi người một bản.)
16. Giấy khám sức khỏe của cả hai vợ chồng.
17. Giấy chứng nhận Chương trình kết hôn quốc tế (của chồng/vợ người Hàn Quốc.)
18. Giấy chứng nhận chương trình cung cấp các thông tin chi tiết dành cho phụ nữ di cư kết hôn quốc tế người Việt Nam.
19. Các giấy tờ chứng minh về quan hệ hôn nhân khác (quyết định ly hôn, Giấy chứng tử của chồng cũ... dịch tiếng Anh công chứng Nhà nước.)
* Các giấy tờ phải chuẩn bị theo mẫu của sứ quán có thể truy cập trang web sau để lấy mẫu:
* Chứng chỉ học Văn hóa Hàn Quốc cho các cô dâu Việt Nam

4.Ghi chú ly hôn và thủ tục kết hôn với người hàn quốc

Với những anh ( chị ) nào vì nhiều lý do không mong muốn dẫn đến việc ly hôn khi chưa có quốc tịch. Cần làm thủ tục ghi chú ly hôn, phải làm ghi chú mới đăng kí kết hôn lại được.
Hồ sơ xin ghi chú ly hôn gồm:
- Quyết định ly hôn của Tòa án. xác nhận lãnh sự, hợp pháp hóa rồi dịch tiếng Việt trước khi nộp.

Thứ Bảy, 28 tháng 9, 2013

xin giấy phép quảng cáo thực phẩm chức năng ở đâu

xin giấy phép quảng cáo thực phẩm  chức năng ở đâu

Dịch vụ quảng cáo thực phẩm chức năng cần những thủ tục gì? Xin giấy phép quảng cáo thực phẩm chức năng phải thực hiện như thế nào?bạch minh xin giới thiệu gói dịch vụ như sau:
Thủ tục xin giấy phép quảng cáo thực phẩm chức năng

Thành phần hồ sơ công bố chất lượng thực phẩm  bao gồm:

1. Giấy đăng ký quảng cáo;
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức hoặc cá nhân xin quảng cáo;
3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự phù hợp của hàng hoá với tiêu chuẩn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá:
 – Đối với thực phẩm phải công bố tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm thì phải có bản sao hợp pháp tiêu chuẩn cơ sở và giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan y tế có thẩm quyền;
– Đối với thực phẩm phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thì phải có bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn;
4. Giấy uỷ quyền của đơn vị sở hữu bản công bố tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm quảng cáo (đối với đơn vị được uỷ quyền thực hiện quảng cáo);
5. Sản phẩm quảng cáo ghi trong băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh, đĩa mềm hoặc các vật liệu khác, makét quảng cáo;
6. Trường hợp quảng cáo khuyến mại phải xuất trình văn bản xác nhận nội dung chương trình khuyến mại có giá trị pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Thời hạn giải quyết thủ tục xin giấy phép quảng cáo thực phẩm chức năng :
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải đảm bảo các thông tin và điều kiện sau:
- Đúng chất lượng, vệ sinh an toàn cho người sử dụng như đã công bố hoặc đã đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Tác dụng. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản (đối với thực phẩm cần phải có sự hướng dẫn sử dụng và bảo quản);
- Tên, địa chỉ của nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
- Đối với việc quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ thực hiện theo pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.

Hãy liên hệ với bạch minh Việt Nam để được tư vấn chi tiết và đại diện thực hiện thủ tục xin giấy phép quảng cáo thực phẩm với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh nhất! bạch minh Việt Nam cam kết thực hiện chính xác lời hẹn với khách hàng!
 Ngoài ra văn phòng luật sư bạch minh còn tiến hành đăng ký nhãn hiệu và làm thủ tục giấy tờ quảng cáo thực phẩm chức năng và thực phẩm.
Làm thủ tục giấy tờ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Thứ Năm, 26 tháng 9, 2013

ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH 

1. Tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn

Tra cứu là việc tìm và kiểm tra trên Cơ sở dữ liệu nhãn hiệu của Việt Nam nhằm xác định nhãn hiệu dự định đăng ký có trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký hoặc đã được độc quyền cho hàng hoá hoặc dịch vụ cùng loại hay không.
Quý Công ty nên tiến hành tra cứu để dự đoán trước về khả năng đăng ký thành công của nhãn hiệu dự định bảo hộ. Thời gian tra cứu chỉ từ 1 đến 2 ngày.

2. Đăng ký nhãn hiệu

Để tiến hành nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, Quý Công ty cần chuẩn bị các giấy tờ và thông tin như dưới đây:

- File mềm (JPEG) mẫu Nhãn hiệu;
- Giấy ủy quyền;
- Danh mục sản phẩm, dịch vụ bảo hộ cho nhãn hiệu;

IV. CÔNG VIỆC DO VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Với vai trò là Tổ chức đại diện Sở hữu công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ, bach minh  có thể thay mặt Quý Khách hàng thực hiện tất cả các công việc liên quan đến việc bảo hộ độc quyền nhãn hiệu. Quý Khách hàng có thể click vào đây để tham khảo về vai trò Tổ chức đại diện Sở hữu công nghiệp.
- Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký Nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam;

- Theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ đăng ký Nhãn hiệu; Đại diện Quý khách hàng nhận và trả lời các Công văn của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến việc thẩm định hồ sơ; Tiếp nhận và gửi Quý khách hàng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp.

- Theo dõi xâm phạm nhãn hiệu, tiến hành lập hồ sơ tranh tụng khi cần thiết;

Thứ Tư, 25 tháng 9, 2013

cac lỗi thường gặp ở bình nóng lạnh


Mùa đông đang đến dần nhu cầu sử dụng bình nóng lạnh của người dân cũng tăng nhanh và các dịch vụ sửa bình nóng lạnh cũng tràn lan trên thị trường. 

Bình nóng lạnh nhà bạn cũng đã khá lâu không sử dụng bạn cũng không biết nguyên nhân do đâu mà bình nóng lạnh nhà bạn lại hỏng lại bị rò rỉ điện, bạn đã điện đến những trung tâm những dịch vụ sửa bình nóng lạnh nhưng đã có dịch vụ nào làm bạn hài lòng chưa?

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi trung tâm điện lạnh bách khoa chuyên sua binh nong lanh không vào điện bình nóng lạnh hư hỏng, bình nóng lạnh không làm nóng nước.
Bạn có biết nhưng bệnh thường gặp ở bình nóng lạnh là gì không ?

- Cây nước uống nóng lạnh không lạnh

Nguyên nhân: hỏng block, xì gas
Khắc phục sửa chữa: kiểm tra dòng, tìm nơi xì và hàn dàn trường hợp hỏng block phải thay thế.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tác giả không chiệu trách nhiệm nếu quý khách tự ý làm theo khi không có chuyên môn.
- Máy nước nóng không nóng.

Hầu hết nguyên nhân của hư hỏng này là do thanh đốt nóng bị hỏng, còn gọi là thanh biến trở cách khắc phục duy nhất là thay thanh đốt nóng giá cả tuy thuộc vào từng máy và độ hiếm của sản phẩm bạn đang dùng.
Máy nước nóng lạnh bị chạm điện
Nguyên nhân chính của hiện tượng này là máy lạnh không được lắp đúng cách nếu máy bạn là máy mới. Còn khi máy bạn đã sử dụng lâu ngày và mới có hiện tượng chạm điện thì có một vài nguyên nhân sau:
Do máy bị rỉ nước
Rò rỉ nguồn điện do va đập, chuột cắn dây dẫn..

Hỏng board mạch do sử dụng máy quá lâu hoặc lỗi của nhà sản xuất
Lớp cách điện của thanh điện trở bị ăn mòn gây rò điện ra nguồn nước
Khắc phục sửa chữa:
Ngắt nguồn
Tìm ra nguyên nhân rò điện sửa chữa thiết bị
Lắp CB chống giật.
Nối đất cho máy nước nóng.
Bình nước nóng bị rỉ nước.
Đây là bệnh của hầu hết các bình nước nóng được sử dụng hơn 2 năm và chưa được bão dưỡng định kỳ. Theo cấu tạo bên trong của bình nước nóng có thanh magie, tác dụng của thanh này là làm vật hi sinh để chống ăn mòn thành bình. Qua thời gian sử dụng thanh magie bị ăn mòn hết và ăn mòn sang thành bình, gây nên hiện tượng rỉ nước.
Cách phòng tránh hư hỏng này là thường siêng vệ sinh bảo dưỡng bình nước nóng định kỳ, thay thanh magie.
Cách sửa chữa là tháo toàn bộ lớp vỏ và phôi cách nhiệt bình nước nóng, kiểm tra xì và hàn thành bình, kiểm tra tổng thể lại 1 lần nữa, thay thanh magie đổ phôi cách nhiệt và đóng lại như cũ.

Thứ Ba, 24 tháng 9, 2013

Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa mất bao lâu?

Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa mất bao lâu? 

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa như thế nào? Hãy để chúng tôi giải đáp cho những thắc mắc của bạn, đến với chúng tôi bạn sẽ được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ hoàn tất các thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa nhanh nhất. Bạn có thể hoàn toàn yên tâm và tin tưởng khi tư vấn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại Bạch minh .

Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được thể hiện dưới dạng từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Các chức năng chính của nhãn hiệu?

- Giúp khách hàng nhận ra sản phẩm (dù là hàng hóa hoặc dịch vụ) của một công ty cụ thể nhằm phân biệt chúng với sản phẩm trùng và tương tự do các đối thủ cạnh tranh cung cấp. Khách hàng hài lòng với một sản phẩm cụ thể rất có khả năng lại mua hoặc sử dụng sản phẩm đó trong tương lai. Do vậy, họ cần phân biệt được một cách dễ dàng giữa các sản phầm trùng hoặc tương tự.
- Giúp cho doanh nghiệp phân biệt sản phẩm của họ với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Do vậy, nhãn hiệu có một vai trò then chốt trong chiếm lược quảng cáo va tiếp thị của công ty nhằm xây dựng hình ảnh và uy tín về các sản phẩm của công ty trong mắt người tiêu dùng.
- Tạo động lực cho các công ty đầu tư vào việc duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm bảo đảm rằng sản phẩm mang nhãn hiệu có uy tín tốt.

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu?

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đồng thời đáp ứng hai điều kiện sau: 

1. Dấu hiệu sử dụng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được, có thể là dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố trên, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
2. Dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Hồ sơ Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa bao gồm:

1. Tờ khai Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (trong đó phải có danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu) làm theo mẫu (02 bản);
2. Mẫu nhãn hiệu (09 mẫu kèm theo, ngoài một mẫu được gắn trên tờ khai);
3. Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng thỏa thuận, thư xác nhận, thư đồng ý, quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức) (01 bản);
4. Đơn Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tập thể, nhãn hiệu chứng nhận còn phải có:
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
- Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa chứa các dấu hiệu đặc biệt (tên biểu tượng, cờ, huy hiệu, của cơ quan, tổ chức, dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành, tên nhân vật, hình tượng, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương, hoặc ký hiệu đặc trưng của sản phẩm, dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp của người khác) (01 bản).

Lợi ích khi tư vấn Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại bạch minh

Văn phòng luật sư bạch minh là đơn vị có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực đăng ký nhãn hiệu nên đã tạo lập được mối quan hệ thân thiết với các cơ quan Nhà nước vì thế đảm bảo việc làm thủ tục Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho khách hàng nhanh chóng với chi phí dịch vụ thấp nhất. Chúng tôi sẽ đại diện soạn hồ sơ và nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho cơ quan Nhà nước vì thế khách hàng sẽ không phải mất nhiều thời gian làm thủ tục hành chính. Quý khách tư vấn Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại bạch minh sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ dịch vụ như:

a. Tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến hoạt động Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa:

- Tư vấn Phân nhóm (lĩnh vực, ngành nghề hoặc sản phẩm/dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa) theo Bảng phân loại Nice IX của Quốc Tế.
- Tư vấn Tra cứu nhãn hiệu trước khi Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa hàng hóa. Nhãn hiệu có tương tự hoặc trùng lặp với những nhãn hiệu đã nộp đơn tới Cục Sở hữu trí tuệ không,
- Tư vấn lựa chọn các phương án cấu thành Nhãn hiệu Hàng hóa;
- Tư vấn thêm các yếu tố cần thiết để đảm bảo tính khác biệt khi Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa hang hóa; 

b. Đại diện hoàn tất các thủ tục Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho khách hàng, cụ thể:

- Đại diện soạn hồ sơ xin Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho khách hàng;
- Đại diện khách hàng dịch thuật, công chứng các giấy tờ có liên quan;
- Đại diện nộp hồ sơ xin Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho khách hàng;
- Đại diện theo dõi hồ sơ và thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng;
- Nhận giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho khách hàng.

c. Hướng dẫn quý khách hàng làm thủ tục giấy tờ đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

- Tư vấn hôn nhân, tư vấn đăng ký kết hôn
- Hướng dẫn làm hồ sơ đăng ký kết hôn
- đại diện cho quý khách hàng đăng ký kết hôn với người nước ngoài
- làm thủ tục giấy tờ ly hôn
- bảo vệ quyền nuôi con cho quý khách hàng

d. Công bố thực phẩm,

- làm thủ tục hồ sơ công bố thực phẩm
- công bố tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm
- Công bố tiêu chuẩn sản phẩm
- Công bố tiêu chuẩn thực phẩm an toàn vệ sinh

e. Làm giấy phép quảng cáo thực phẩm

- hướng dẫn làm giấy tờ thủ tục làm giấy phép quảng cáo thực phẩm
- quảng cáo trên ti vi đài, quảng cáo ngoài trời
- Quảng cáo thực phẩm chức năng

f. Làm giấy phép kinh doanh lữ hành

- làm giấy tờ thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành
- Giay phép kinh doanh lữ hành nội địa
- giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
................................................
Mọi thông tin xin liên hệ với chúng tôi văn phòng luật sư bạch minh nhé bạn!

Trụ sở : 101/72 Nguyễn Chí Thanh,
quận Đống Đa,T.p Hà Nội
Tel: 04.37756814 - 0904 152 023


Hai bé gái bị chết do rơi vào máy giặt


Có rất nhiều nghi vấn được đặt ra sau vụ tai nạn thương tâm này.

Mấy ngày gần đây, dư luận thành phố Nam Xương, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) đang chấn động bởi vụ việc hai bé gái tử vong do bị quay trong máy giặt. Hai bé gái này một lên 4 tuổi, một lên 2 tuổi. 

Theo lời ông nội của hai bé kể lại thì vào 11 giờ trưa ngày 21/9 vừa qua, mẹ hai bé đang nấu cơm thì phát hiện con mất tích. Sau khi tìm kiến hơn nửa giờ mà không thấy con, chị đã bảo chồng cùng đi tìm vì sợ có người bắt cóc. Khi ra ban công lấy đồ để thay, chồng chị phát hiện ra máy giặt đang hoạt động bèn kiểm tra và giật mình khi thấy hai con bị cuộn tròn và đẫm máu trong máy giặt. 

Một người hàng xóm kể lại “Hai bé bị máy giặt quay đến nỗi toàn thân bầm tím, toàn bộ mặt, mũi đều sưng đến độ không còn nhận ra nữa. Trong máy giặt toàn là máu. Nhìn rất đau lòng”. Khi gia đình đưa các bé đến bệnh viện thì bác sĩ cho biết hai bé đã tắt thở và không thể cứu chữa. 

Một chủ cửa hàng tạp hóa gần nhà cho biết, hai bé gái rất ngoan và rất hay sang nhà chị chơi. Bé lớn mới bắt đầu đi nhà trẻ hồi đầu tháng 9. Người này đặt ra câu hỏi: “Không biết làm thế nào mà hai bé có thể trèo vào trong máy giặt được, nhất là khi máy còn đang quay. Thật không thể tưởng tượng được”.

Ảnh bé gái 2 tuổi. 

Cạnh máy giặt có một chiếc ghế nên theo suy đoán của người nhà, có thể hai bé trèo vào máy giặt thông qua chiếc ghế đó rồi trong lúc vô tình đã động vào nút khởi động máy. Tuy nhiên nhiều người đã đặt ra nghi vấn rằng với cân nặng và chiều cao của hai bé, nếu không có người giúp đỡ thì chúng không thể nào trèo vào trong máy giặt được. Hoặc nếu vào được, tại sao chúng lại không khóc? 
Gia đình cho rằng hai bé đã tự trèo vào trong máy giặt nhờ chiếc ghế này. 
Khi cái chết đau lòng của hai bé được đăng tải trên báo, nhiều độc giả đặt ra nghi vấn: "Khi đứa bé thứ nhất trèo vào rồi, bé thứ hai sẽ dẫm lên đầu đứa thứ nhất, chẳng nhẽ nó không đau sao? Máy giặt khỏi động như thế nào, hai bé biết mà nhấn nút khởi động máy sao? Hơn nữa, cửa máy giặt làm thế nào mà đóng lại được?Tại sao không có nước máy giặt cũng khởi động được sao? Cân nặng của hai bé cộng lại cũng vượt qua cân nặng mà máy giặt có thể chịu đựng, vậy mà máy giặt cũng có thể quay sao?". 
Trước hàng loạt nghi ngờ có căn cứ kể trên, cảnh sát thành phố Nam Xương đã bắt đầu tiến hành vụ việc để sớm có câu trả lời chính thức cho cái chết đau lòng của hai đứa trẻ.

Thứ Hai, 23 tháng 9, 2013

Đơn giản hóa thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Các thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài đã chính thức được đơn giản hóa theo quy định tại Nghị định 24/2013/NĐ-CP.


Cụ thể, Nghị định quy định hồ sơ đăng ký kết hôn không cần công chứng chứng thực bản sao sổ hộ khẩu và giấy tờ chứng minh về nhân thân.
Ngoài ra, thủ tục cũng đơn giản trong việc đi nộp hồ sơ: Chỉ cần một trong hai bên đi nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp (nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam) hoặc cơ quan đại diện (nếu đăng ký tại cơ quan đại diện).



Hình minh họa.

Thời gian tiến hành đăng ký kết hôn với người nước ngoài 

Thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam giảm xuống còn 25 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí (trước đây là 30 ngày). Thời gian chờ phỏng vấn cũng giảm xuống còn chậm nhất là 15 ngày, và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn sau khi phỏng vấn chậm nhất 05 ngày làm việc. Nghị định trên có hiệu lực từ ngày 15/5.

Trong lĩnh vực giao thông

Từ ngày 15/5, người điều khiển, người ngồi trên mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ không đúng quy cách sẽ bị xử phạt. Tuy nhiên, Thông tư vẫn chưa có quy định cụ thể để phân biệt mũ bảo hiểm giả và chưa có chế tài cụ thể xử phạt đối tượng đội mũ bảo hiểm giả.

Việc đội mũ đúng quy cách theo Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT là: Quai mũ phải đóng khít với cằm; Khi kéo mũ từ sau ra trước hoặc nâng phần trên trước trán rồi kéo ra sau, mũ không được bật ra khỏi đầu.

Cũng trong ngày 15/5, Thông tư 48/2012/TT-BGTVT có hiệu lực, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ, bãi bỏ Chương IV Thông tư 24/2010/TT-BGTVT.  

Theo đó, trạm dừng nghỉ đường bộ phải cung cấp thêm các công trình dịch vụ công cộng khác như bãi đỗ xe, không gian nghỉ ngơi, phòng nghỉ tạm thời cho lái xe, khu vệ sinh, nơi cung cấp thông tin (phải có bản đồ giao thông khu vực, sơ cứu tai nạn giao thông)...

Trong lĩnh vực xây dựng

Thanh tra xây dựng cấp huyện và cấp xã sẽ không còn hoạt động nữa trừ Hà Nội và TP.HCM được tổ chức các đội đặt tại địa bàn cấp huyện do Sở Xây dựng quản lý. Đó là nội dung mới được quy định tại Nghị định 26/2013/NĐ-CP, chính thức có hiệu lực từ 15/5.

Theo đó, cơ cấu Thanh tra ngành xây dựng chỉ còn lại hai cấp đó là Thanh tra Bộ Xây dựng và Thanh tra Sở Xây dựng với con dấu và tài khoản riêng: Thanh tra Bộ Xây dựng có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên, công chức, được tổ chức thành các phòng nghiệp vụ; Thanh tra Sở Xây dựng có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên, công chức.

Trong lĩnh vực Tài nguyên – Môi trường

Bộ Tài chính quyết định bổ sung và tăng thêm các khoản chi cho đối tượng được huy động để ngăn chặn chặt phá rừng trái phép và chữa cháy rừng (bao gồm cả lực lượng Công an, Quân đội, Kiểm lâm): mức chi tối đa cho một người/một ngày bằng ngày công lao động nghề rừng cao nhất ở địa phương (trước đây mức chi là ngày công lao động nghề rừng phổ biến ở địa phương).

Trường hợp lực lượng trực tiếp được huy động hoặc tự nguyện thực hiện nhiệm vụ đột xuất được chi tiền ăn thêm tối đa là 50.000 đồng/ngày/người (Trước đây không có quy định khoản chi này).

Trong quá trình làm nhiệm vụ có xảy ra tai nạn, người tham gia nhiệm vụ đột xuất không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian điều trị, ngoài tiền hỗ trợ khám chữa bệnh, còn được hỗ trợ tối đa 100.000 đồng/ngày/người (trước đây mức hỗ trợ là 20.000 đồng/ngày/người).

Đó là những quy định đáng chú ý tại Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC, có hiệu lực từ 15/5, bãi bỏ một số quy định tại Thông tư Liên tịch 61/2007/TTLT-BNN-BTC.  

Bạn muốn kết hôn với người nước ngoài nhưng có rất nhiều khúc mắc về vấn đề làm giấy tờ thủ tục hãy liên hệ với chúng tôi văn phòng luật sư bạch minh nhé bạn

Tại sao phải công bố thực phẩm, thực phẩm chức năng?

Tại sao phải công bố thực phẩm, thực phẩm chức năng?
Thực phẩm là gì ?
Thực phẩm hay còn được gọi là thức ăn là bất kỳ vật phẩm nào, bao gồm chủ yếu các chất: chất bột (cacbohydrat), chất béo (lipit), chất đạm (protein), hoặc nước, mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được, với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì sở thích. Các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật, vi sinh vật hay các sản phẩm chế biến từ phương pháp lên men như rượu, bia. Mặc dù trong lịch sử thì nhiều nền văn minh đã tìm kiếm thực phẩm thông qua việc săn bắn và hái lượm, nhưng ngày nay chủ yếu là thông qua gieo trồng, chăn nuôi, đánh bắt và các phương pháp khác. Ai phải công bố thực phẩm chức năng:
1. Đối tượng nào phải công bố thực phẩm chức năng
Là sản phẩm thực phẩm chức năng mà quý khách sản xuất trong nước hoặc là một sản phẩm thực phẩm chức năng nhập khẩu.
2. Đối tượng áp dụng cho việc công bố thực phẩm chức năng
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm có đăng ký kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam.
3.Nơi nhận thủ tục công bố thực phẩm chức năng
Bộ Y tế – Cục an toàn vệ sinh thực phẩm
Công bố thực phẩm nhãm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, công bố thực phẩm là việc cần phải làm đối với tất cả các loại thực phẩm.

Điều kiện là thực phẩm chức năng
Những sản phẩm thực phẩm có bổ sung các chất dinh dưỡng như vitamin, muối khoáng và các chất có hoạt tính sinh học nếu được Nhà sản xuất công bố sản phẩm đó là thực phẩm chức năng; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước cho phép lưu hành chứng nhận phù hợp với pháp luật về thực phẩm và có đủ các điều kiện sau thì được coi là thực phẩm chức năng:
- Đối với thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng: Nếu lượng vi chất đưa vào cơ thể hằng ngày theo hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn của sản phẩm có ít nhất 1 vitamin hoặc muối khoáng cao hơn 3 lần giá trị của Bảng khuyến nghị nhu cầu dinh dưỡng RNI 2002 (Recommended Nutrient Intakes), ban hành kèm theo Thông tư này, thì phải có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước cho phép lưu hành xác nhận tính an toàn của sản phẩm và phải ghi rõ trên nhãn hoặc nhãn phụ sản phẩm (đối với sản phẩm nhập khẩu) mức đáp ứng RNI của các vi chất dinh dưỡng được bổ sung;
- Đối với thực phẩm chức năng có chứa hoạt chất sinh học: Nếu công bố sản phẩm có tác dụng hỗ trợ chức năng trong cơ thể người, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ bệnh tật thì phải có báo cáo thử nghiệm lâm sàng về tác dụng của sản phẩm hoặc tài liệu chứng minh về tác dụng của thành phần của sản phẩm có chức năng đó hoặc giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước cho phép lưu hành có nội dung xác nhận công dụng của sản phẩm ghi trên nhãn.
- Nội dung ghi nhãn của thực phẩm chức năng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về nhãn và các điều kiện sau:
a) Nội dung hướng dẫn sử dụng cho những sản phẩm có mục đích sử dụng đặc biệt cần phải ghi: Tên của nhóm sản phẩm (thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm chức năng, thực phẩm ăn kiêng, thực phẩm dinh dưỡng y học), đối tượng sử dụng, công dụng sản phẩm, liều lượng, chống chỉ định, các lưu ý đặc biệt hoặc tác dụng phụ của sản phẩm (nếu có);
b) Đối với thực phẩm chứa hoạt chất sinh học, trên nhãn hoặc nhãn phụ bắt buộc phải ghi dòng chữ “Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”;
c) Trên nhãn sản phẩm thực phẩm chức năng không được ghi chỉ định điều trị bất kỳ một bệnh cụ thể nào hoặc sản phẩm có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Lưu ý: hồ sơ công bố sữa và các sản phẩm có thành phần sữa là chủ yếu yêu cầu tài liệu như đối với sản phẩm thực phẩm chức năng.

Bạn muốn công bố thực phẩm chức năng hãy liên hệ với chúng tôi văn phòng luật sư bạch minh

Thứ Bảy, 21 tháng 9, 2013

ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA? LỢI ÍCH TỪ VIỆC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA

ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA? LỢI ÍCH TỪ VIỆC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA

- Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
- Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được, thể hiện đưới dạng từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
- Nhãn hiệu được pháp luật coi là tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân.

1. Nhãn hiệu là gì?



2. Đăng ký nhãn hiệu là gì?

- Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành với ý nghĩa thiết lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.
- Hình thức đăng ký nhãn hiệu là ghi nhận nhãn hiệu và chủ sở hữu vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu.
- Nhãn hiệu được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn của người nộp đơn, căn cứ vào các quy định pháp luật về hình thức và nội dung đơn.

3. Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu?

- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, thương mại;
- Các chủ thể sản xuất.

4. Người nộp đơn cần cân nhắc những gì trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu?
Nhãn hiêu sẽ bị từ chối nếu:
- Không có khả năng thực hiện chức năng phân biệt của nhãn hiệu;
- Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác có ngày ưu tiên sớm hơn hoặc nhãn hiệu nổi tiếng;
- Trùng hoặc tương tự với tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng, tên nhân vật, quyền tác giả của người khác đã được biết đến rộng rãi;
- Trùng với tên riêng, biểu tượng hình ảnh của quốc gia, địa phương, danh nhân, tổ chức của Việt Nam và nước ngoài (trừ trường hợp được phép của cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền); Trùng hoặc tương tự với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng.
- Mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, tính năng, công dụng, giá trị, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ.


5. Nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ như thế nào? 


- Nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ trên cơ sở thực tiễn sử dụng mà không cần thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu Trí tuệ. Khi thực hiện quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ chứng minh quyền của mình bằng cách cung cấp chứng cứ khẳng định sự nổi tiếng của nhãn hiệu với cơ quan nhà nước liên quan

6. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định như thế nào?

- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong thời hạn 10 năm, có thể được gia hạn liên tiếp 10 năm một lần, không giới hạn số lần;

7. Nhãn hiệu đăng ký được bảo hộ theo phạm vi lãnh thổ như thế nào?

- Nhãn hiệu được đăng ký tại quốc gia nào thì chỉ có hiệu lực bảo hộ tại quốc gia đó, nếu muốn bảo hộ nhãn hiệu tại các quốc gia khác, người nộp đơn phải tiến hành các thủ tục nộp đơn tới quốc gia đó hoặc nộp đơn đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid

Chủ Nhật, 15 tháng 9, 2013

Không dễ kết hôn với người nước ngoài

Không dễ kết hôn với người nước ngoài!

Việc kết hôn thường thông qua người giới thiệu, thời gian từ khi quen biết đến khi kết hôn không dài, công dân Việt Nam chưa có đủ hiểu biết cần thiết về ngôn ngữ, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của quốc gia mà “đối tác” cư trú, nên không ít trường hợp kết hôn vội vàng, rồi phải chịu hậu quả do không chuẩn bị kiến thức cần thiết cho cuộc sống sau kết hôn ở nước ngoài.

Cô dâu Việt cùng chồng người Đài Loan và các con trong một buổi gặp mặt
Quan điểm này được Bộ Tư pháp đưa ra tại dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 24/NĐ-CP ngày 28/3/2013 thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Tư vấn chưa đủ, phải qua được vòng phỏng vấn
Dự thảo thông tư quy định, khi thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài có yếu tố nước ngoài, Sở Tư pháp phải yêu cầu công dân Việt Nam đến Trung tâm Tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (của Hội Liên hiệp Phụ nữ) để được tư vấn trong 3 trường hợp: Giữa hai người có sự chênh lệch lớn về độ tuổi (nam hơn nữ từ 20 tuổi trở lên, nữ hơn nam từ 10 tuổi trở lên); việc kết hôn có tính chất phức tạp (hai người đều kết hôn lần thứ hai trở lên, người nước ngoài đã từng kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam…).

Ngay cả khi đã qua phỏng vấn, Sở Tư pháp thấy hai bên chưa có sự hiểu biết về hoàn cảnh của nhau hoặc về văn hóa, ngôn ngữ, pháp luật, về hôn nhân và gia đình của quốc gia mà người dự định kết hôn cư trú thì hồ sơ đăng ký kết hôn cũng chưa được thông qua.

Dự thảo thông tư cũng đưa ra những quy định hết sức gắt gao về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (thường gọi là giấy xác nhận độc thân) cho công dân Việt Nam trong nước để đăng ký kết hôn ở nước ngoài. Theo đó, Sở Tư pháp sẽ phỏng vấn công dân Việt Nam có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Thậm chí yêu cầu vị hôn thê, hôn phu ở nước ngoài phải về Việt Nam để phỏng vấn thêm trong những trường hợp như đã nêu hoặc có dấu hiệu đương sự không tự nguyện kết hôn; mục đích, động cơ kết hôn không rõ ràng…

Sở Tư pháp sẽ thông báo cho UBND cấp xã từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đương sự nếu: Kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên chưa có sự hiểu biết về hoàn cảnh của nhau hoặc chưa có sự hiểu biết về văn hóa, ngôn ngữ, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người dự định kết hôn cư trú; việc kết hôn không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết hôn thông qua môi giới trái pháp luật; lợi dụng kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, kiếm lời hoặc vì mục đích trục lợi khác…

Chặt chẽ nhưng có khả thi?kết hôn với người nước ngoài

Trong tờ trình, Bộ Tư pháp cho rằng, việc phỏng vấn sẽ là cách thức tốt nhất, hiệu quả nhất để làm rõ về sự tự nguyện kết hôn, hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh cá nhân, gia đình của người dự định kết hôn; về ngôn ngữ, văn hóa, pháp luật hôn nhân - gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ người dự định kết hôn cư trú; đồng thời cũng là cơ sở quan trọng để xem xét việc kết hôn có thông qua môi giới trái pháp luật không? Việc kết hôn có nhằm xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc hay không?

Ông Nguyễn Quốc Cường - Cục phó Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực (Bộ Tư pháp) cho rằng, thực tế có những trường hợp phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài do không biết về phong tục, tập quán, văn hóa và ngôn ngữ nước đó nên không thể giao tiếp với gia đình nhà chồng. Không ít trường hợp dẫn đến trầm cảm, thậm chí tìm đến cái chết. “Việc đưa ra những quy định như vậy là để trang bị cho họ những kiến thức pháp luật, văn hóa, đồng thời khoảng thời gian đó cũng để họ tìm hiểu nhau rõ hơn, để tạo điều kiện cho hôn nhân bền chặt, chứ không phải làm khó việc kết hôn”.

Có thể thấy, trong dự thảo của Bộ Tư pháp, vai trò của các Trung tâm Tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài rất quan trọng. Nhưng theo ông Nguyễn Quốc Cường: “Dù cả nước có đến vài chục trung tâm, nhưng thực tế số trung tâm hoạt động hiệu quả thì chỉ đếm trên đầu ngón tay”.

Tại Đồng Tháp có một Trung tâm với tên gọi “Trung tâm Tư vấn, hỗ trợ Phụ nữ có nhu cầu kết hôn với người nước ngoài” (thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Đồng Tháp) chỉ có 3 cán bộ (trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và đều là kiêm nhiệm). Bà Võ Thị Thúy Hằng, cán bộ chuyên trách duy nhất của Trung tâm này cho biết, 6 tháng đầu năm 2013 chỉ tư vấn cho 3 trường hợp, nhưng chủ yếu tư vấn về hồ sơ, thủ tục. “Những trường hợp đến tư vấn tại trung tâm cũng không quan tâm nhiều đến vấn đề văn hóa, pháp luật mà chủ yếu mong được tư vấn về hồ sơ, thủ tục và cách thức để qua được vòng phỏng vấn”, bà Hằng nói.

Là người đi xuất khẩu lao động, đang trong thời gian nghỉ phép để làm các thủ tục kết hôn với một người Đài Loan, chị Vũ Thị Lanh (30 tuổi, quê Nam Sách, Hải Dương) nêu ý kiến: “Đành rằng việc hiểu biết ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán của “đối tác” là rất cần thiết. Nhưng khi phỏng vấn, cán bộ tư pháp căn cứ vào đâu để đánh giá mức độ “hiểu biết” của “đương sự”? Điều này hoàn toàn do cảm quan, thậm chí là trình độ của cán bộ tư pháp”.